
Đầu tư chứng khoán – nghe có vẻ nguy hiểm? Nhiều người trong số chúng ta còn chưa hiểu rõ về cổ phiếu, đặc biệt là giới trẻ – những người mới chỉ bắt đầu cuộc sống tự lập.
Dưới đây là một số kiến thức cơ bản để các bạn trẻ bắt đầu sự nghiệp đầu tư của mình.

Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần.
Các loại cổ phần:
Theo Luật doanh nghiệp 2018 hiện hành thì cổ phần bao gồm cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.
- Cty cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ thông.
- Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi.
- Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
- Cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc phải có của công ty cổ phần. Người sở hữu cổ phần phổ thông được gọi là cổ đông phổ thông
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định
- Cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại: là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
1.Cổ phiếu là gì?- Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi.
- Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
- Cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc phải có của công ty cổ phần. Người sở hữu cổ phần phổ thông được gọi là cổ đông phổ thông
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định
- Cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại: là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
Cổ phiếu được hiểu đơn giản là giấy tờ có giá xác nhận quyền sở hữu cổ phần của doanh nghiệp. Rất nhiều công ty quyết định chọn phương án phát hành cổ phiếu để phục vụ cho kế hoạch tăng trưởng của mình. Cổ phiếu là đại diện cho quyền sở hữu doanh nghiệp của mỗi cổ đông, vì thế doanh nghiệp không có trách nhiệm phải hoàn trả lại số tiền góp vốn đó cho những chủ sở hữu cổ phiếu doanh nghiệp của mình.
2.Các loại hình cổ phiếu:
Có 2 loại cổ phiếu là: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu thường
Là loại cổ phiếu ghi nhận quyền sở hữu thông thường đối với doanh nghiệp. Loại cổ phiếu này tồn tại một số rủi ro khi giá cổ phiếu biến động liên tục trên thị trường. Nhà đầu tư sẽ có nguy cơ mất một phần khoản tiền của mình khi giá cổ phiếu giảm. Cổ phiếu thường cũng là đối tượng được thanh toán sau cùng trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.
Là loại cổ phiếu ghi nhận quyền sở hữu thông thường đối với doanh nghiệp. Loại cổ phiếu này tồn tại một số rủi ro khi giá cổ phiếu biến động liên tục trên thị trường. Nhà đầu tư sẽ có nguy cơ mất một phần khoản tiền của mình khi giá cổ phiếu giảm. Cổ phiếu thường cũng là đối tượng được thanh toán sau cùng trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.
Cổ phiếu ưu đãi
It rủi ro hơn, và tất nhiên lợi nhuận của nó sẽ ít hơn so với cổ phiếu thường. Cổ phiếu ưu đãi sẽ được bảo vệ bởi các điều khoản cam kết trả cổ tức định kì. Trong trường hợp bị phá sản, chủ sở hữu cổ phiếu ưu đãi cũng được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu thường. Cổ phiếu ưu đãi là giải pháp vừa tạo thu nhập cho nhà đầu tư vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn.

3. Đặc điểm của cổ phiếu: Không có kỳ hạn và không hoàn vốn.
Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn của các cổ đông vào công ty cổ phần. Chỉ có chiều góp vào, không thể hiện thời hạn hoàn vốn; không có kỳ hạn. (Khi công ty phá sản hoặc giải thể, thì sẽ không còn tồn tại cổ phiếu).
Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả SXKD của doanh nghiệp.
Cổ tức cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, và vì kết quả kinh doanh không ổn định nên cổ tức cũng không thể cố định. Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt thì cổ đông được hưởng lợi nhuận nhiều hơn so với các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định. Ngược lại, khi làm ăn khó khăn hoặc thua lỗ, cổ tức có thể rất thấp hoặc không có cổ tức.
Giá cổ phiếu biến động rất mạnh:Giá biến động nhiều nhất là trên thị trường thứ cấp, do giá chịu sự tác động của nhiều nhân tố, và nhân tố quan trọng đó là kết quả kinh doanh của công ty.
Tính thanh khoản cao:
Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhiên tính thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Thứ nhất, kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành (công ty có cổ phiếu niêm yết). Nếu tổ chức phát hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trả cổ tức cao, cổ phiếu của công ty sẽ thu hút nhà đầu tư và cổ phiếu thực sự dễ mua bán trên thị trường. Ngược lại nếu công ty làm ăn kém hiệu quả không trả cổ tức hoặc cổ tức thấp, cổ phiếu của công ty sẽ giảm giá và khó bán.
Thứ hai, là mối quan hệ cung - cầu trên thị trường chứng khoán: Thị trường cổ phiếu cũng như các loại thị trường khác đều chịu sự chi phối của quy luật cung cầu. Giá cổ phiếu trên thị trường không chỉ phụ thuộc vào chất lượng công ty mà còn phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu của nhà đầu tư. Tuy một loại cổ phiếu rất tốt nhưng thị trường đang bão hòa nguồn cung (nhiều hàng bán) thì cổ phiếu đó cũng khó tăng giá. Ngược lại khi thị trường khan hiếm hàng hóa thì ngay cả những cổ phiếu chất lượng kém hơn cũng có thể bán dễ dàng. Tuy nhiên cũng cần chú ý đến sự đầu cơ trong thị trường, một số nhà đầu tư sở hữu một phần lớn lượng cổ phiếu trong thị trường, đẩy giá lên xuống theo ý mình để trục lợi.
Có tính lưu thông
Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực sư, nếu như tính thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ phiếu thành tiền mặt khi cần thiết thì tính lưu thông giúp chủ sở hữu cổ phiếu thực hiện được nhiều hoạt động như thừa kế tặng cho để thục hiện nghĩa vụ tài sản của mình.
Tính tư bản giả
Cổ phiếu có tính tư bản giả tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Tuy nhiên cổ phiếu không phải là tiền và nó chỉ có giá trị khi được đảm bảo bằng tiền. Mệnh giá của cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị của cổ phiếu.
Tính rủi ro cao
Tính Rủi ro phụ thuộc vào thông tin và tình hình phát triển, chính trị. Giá trị cổ phiếu luôn biến động theo các yếu tố này.
4. Tại sao nên đầu tư vào cổ phiếu?
Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì giá cổ phiếu cũng sẽ tăng trưởng theo. Ngoài ra, sở hữu cổ phiếu còn có quyền nhận được cổ tức mà doanh nghiệp chi trả, trích một phần từ khoản lợi nhuận của doanh nghiệp đó.
Ví dụ, khi bạn bỏ ra 10 triệu để mua cổ phiếu, mỗi cổ phiếu giá 10.000 đồng nghĩa là bạn sở hữu 1000 cổ phiếu của 1 doanh nghiệp ABC. Khi doanh nghiệp làm ăn tốt, lợi nhuận tăng 25% và quyết định dành 5% lợi nhuận để chi trả cổ tức cho các cổ đông của mình.
Ngoài ra, doanh nghiệp sẽ dành 20% còn lại của lợi nhuận để tái đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Khoản cổ tức mà bạn nhận được là một thu nhập chính đáng và tất nhiên, nó sẽ bị đánh thuế.
Với những thông tin quan trọng trên, chắc hẳn các bạn đã hiểu cổ phiếu là gì và các đặc điểm liên quan đến cổ phiếu. Do đó, nếu bạn đã cân nhắc kỹ và quyết tâm kiếm tiền, làm giàu từ chứng khoán thì đầu tư mua cổ phiếu là sự lựa chọn sáng suốt.
